Bước tới nội dung

Tropheus moorii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá ali gấu trúc
Tropheus moorii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Cichlidae
Phân họ (subfamilia)Pseudocrenilabrinae
Tông (tribus)Tropheini
Chi (genus)Tropheus
Loài (species)T. moorii
Danh pháp hai phần
Tropheus moorii
Boulenger, 1898
Danh pháp đồng nghĩa
  • Tropheus moorii moorii Boulenger, 1898

Cá ali gấu trúc (Danh pháp khoa học: Tropheus moorii) là một loài cá trong họ Cichlidae sinh sống ở những vùng nước ven bờ đá của hồ Tanganyika, châu phi.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thước tối đa của chúng có thể lên đến 13 cm, màu sắc chủ đạo là đen, vàng. Cơ thể chúng bao gồm một thân mình đen với một dải màu vàng ở giữa người. Những khi bị kích động, dải màu vàng này sẽ biến mất. Giống như tất cả những con cá trong chi Tropheus, chúng cực kỳ hung dữ với những con cá đồng loại, và nên được nuôi trong một nhóm có nhiều hơn 6 cá thể.

Chúng ăn thực vật và là một loài cá ấp trứng miệng. Sinh sản và nhân giống chúng khó hơn nhiều so với những loài Cichlid khác. Cá cũng rất chậm phát triển và khó xác định giới tính. Chúng cần vài năm để có thể trưởng thành và sinh sản. Những con cá Moorii đực thướng lớn nhanh hơn con cái và màu sắc cũng thẫm hơn. Để tăng khả năng nhân giống, trong các trại cá nên nuôi một con đực với 5 hoặc sáu con cá cái. Cá thích nhiều hang động để chúng ấp trứng. Trứng được ấp 28 ngày thì nở thành cá con. Trong giai đoạn này nên cho cá con những thức ăn mềm mịn, rong biển, rau diếp. Có thể bổ sung thêm các loại thịt để cá có đầy đủ Protein.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bigirimana, C. (2006). Tropheus moorii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2006: e.T60702A12394852. doi:10.2305/IUCN.UK.2006.RLTS.T60702A12394852.en. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Tropheus moorii tại Wikispecies
  • igirimana, C. 2006. Tropheus moorii. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2.<www.iucnredlist.org>. Downloaded on ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  • Takamura, Kenzi. "Interspecific Relationships of Aufwuchs-eating Fishes in Lake Tanganyika." Environmental Biology of Fishes 10.4 (1984): 225-41. Web. 22 Oct.
  • teinwender, Bernd, Stephan Koblmüller, and Kristina M. Sefc. "Concordant Female Mate Preferences in the Cichlid Fish Tropheus Moorii." Hydrobiologia 682.1 (2011): n. pag. ngày 31 tháng 5 năm 2011. Web. 22 Oct. 2013.<http://link.springer.com/article/10.1007/s10750-011-0766-5>.
  • Yanagisawa, Yasunobu, and Mutsumi Nishida. "The Social and Mating System of the Maternal Mouthbrooder Tropheus Moorii (Cichlidae) in Lake Tanganyika." Japanese Journal of Ichthyology 38.3 (1991): n. pag. ngày 28 tháng 6 năm 2010. Web. 22 Oct. 2013.<http://link.springer.com/article/10.1007%2FBF02905572 Lưu trữ 2015-02-23 tại Wayback Machine>.
  • Kohda, Masanori. "Intra- and Interspecific Social Organization among Three Herbivorous Cichlid Fishes in Lake Tanganyika." Japanese Journal of Ichthyology 38.2 (1991): n. pag. ngày 28 tháng 6 năm 2010. Web. 22 Oct. 2013.<http://link.springer.com/article/10.1007%2FBF02905540 Lưu trữ 2015-02-23 tại Wayback Machine>.
  • Hirschenhauser, K., M. Taborsky, T. Oliveira, A.V. M. Canàrio, and R.F. Oliveira. "A Test of the ‘challenge Hypothesis’ in Cichlid Fish: Simulated Partner and Territory Intruder Experiments." Animal Behaviour 68.4 (2004): 741-50. 25 Aug. 2004. Web. 22 Oct. 2013.